Bộ GTVT – Trithucdoanhnhan.net https://trithucdoanhnhan.net Trang tin tức doanh nhân Việt Nam Sun, 08 Dec 2024 20:59:22 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/trithucdoanhnhan.net/2025/08/trithucdoanhnhan-icon.svg Bộ GTVT – Trithucdoanhnhan.net https://trithucdoanhnhan.net 32 32 Đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng để cải tạo, nâng cấp 2 tuyến quốc lộ ở Hà Tĩnh https://trithucdoanhnhan.net/dau-tu-hon-1-000-ty-dong-de-cai-tao-nang-cap-2-tuyen-quoc-lo-o-ha-tinh/ Sat, 11 Feb 2023 12:18:40 +0000 https://www.trithucdoanhnhan.net/?p=2001

Dự án cải tạo, nâng cấp QL8C đoạn từ Thiên Cầm – QL1 và đoạn từ QL8 đến đường Hồ Chí Minh, đi qua địa bàn huyện Cẩm Xuyên, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh vừa được phê duyệt với tổng mức đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng.

Ngày 26/12/2022, ông Nguyễn Văn Thắng, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ký Quyết định số 1723/QĐ – BGTVT phê duyệt Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 8C đoạn từ Thiên Cầm – Quốc lộ 1 và đoạn từ Quốc lộ 8 đến đường Hồ Chí Minh, đi qua địa bàn huyện Cẩm Xuyên, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

Dự án bao gồm 2 đoạn tuyến thuộc QL8C và QL8 với tổng chiều dài tuyến gần 28 km, sẽ được cải tạo, nâng cấp theo quy mô 2 – 4 làn xe, riêng các đoạn từ Thiên Cầm – QL1 là công trình cấp I.

Đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng để cải tạo, nâng cấp 2 tuyến quốc lộ ở Hà Tĩnh
Đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng để cải tạo, nâng cấp 2 tuyến quốc lộ ở Hà Tĩnh (Ảnh Hồng Quang).

Trong đó, đoạn từ Thiên Cầm đến QL1 có điểm đầu giao với QL15B tại thị trấn Thiên Cầm, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; điểm cuối giao với QL1 tại thị trấn Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Đoạn từ QL8 đến đường Hồ Chí Minh có điểm đầu giao với QL8 tại xã Sơn Long, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; điểm cuối giao với đường Hồ Chí Minh tại xã Sơn Trung, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

Dự án sẽ tận dụng 4 cầu hiện hữu đã đáp ứng quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án (cầu Nậy, Hói Vàng 1, Hói Vàng 2 và cầu Mỹ Thịnh. Thay thế 3 cầu (cầu Chợ Gôi; cầu Mốc; cầu 101-Km106+965) thành cống hộp khẩu độ lớn; mở rộng 2 cầu (cầu Đụn và cầu Gon) để đáp ứng bề rộng nền đường mở rộng.

Được biết, tổng mức đầu tư Dự án dự kiến là 1.076 tỷ đồng, trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 của Bộ GTVT với mức vốn khoảng 846 tỷ đồng để đầu tư đoạn từ Thiên Cầm đến QL1 có quy mô 2 làn xe và đoạn từ QL8 đến đường Hồ Chí Minh có quy mô 2 làn xe.

Còn 230 tỷ đồng là ngân sách tỉnh Hà Tĩnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 để đầu tư phần mở rộng thêm các đoạn qua đô thị hiện hữu tại thị trấn Thiên Cầm, Cẩm Xuyên để đáp ứng theo tiêu chuẩn phố chính đô thị thứ yếu, 4 làn xe.

Năm 2022, dự án bố trí hơn 4,7 tỷ đồng (ngân sách trung ương); năm 2023, dự kiến khoảng 376 tỷ đồng (ngân sách trung ương 316 tỷ đồng; ngân sách tỉnh là 60 tỷ đồng); năm 2024, dự kiến khoảng 551 tỷ đồng (ngân sách trung ương 481 tỷ đồng; ngân sách tỉnh 70 tỷ đồng); năm 2025, dự kiến khoảng 144,026 tỷ đồng (ngân sách trung ương 44,026 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 100 tỷ đồng).

Sở GTVT Hà Tĩnh được giao thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, lựa chọn nhà thầu để triển khai thực hiện dự án tuân thủ quy định, thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ GTVT trong quá trình quản lý, thực hiện dự án, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Sau khi dự án cải tạo, nâng cấp 2 tuyến quốc lộ này hoàn thành sẽ góp phần tăng cường kết nối, nâng cao năng lực khai thác trên đoạn tuyến kết nối quốc lộ 1 với Khu du lịch Thiên Cầm. Đồng thời, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn giao thông, hỗ trợ công tác cứu hộ cứu nạn vào mùa mưa lũ tại khu vực bờ tả ngạn sông Ngàn Phố; tạo điều kiện hỗ trợ phát triển du lịch, kinh tế – xã hội của địa phương, đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực.

]]>
Khởi công đồng loạt 12 dự án, khánh thành thông xe 4 dự án tuyến cao tốc Bắc – Nam https://trithucdoanhnhan.net/khoi-cong-dong-loat-12-du-an-khanh-thanh-thong-xe-4-du-an-tuyen-cao-toc-bac-nam/ Sat, 11 Feb 2023 12:18:40 +0000 https://www.trithucdoanhnhan.net/?p=2004

Chiều 28/12, Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp báo thông tin về tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 và giai đoạn 2021 – 2025.

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Danh Huy chủ trì họp báo. Đồng chủ trì có quyền Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng (Bộ GTVT) Lê Quyết Tiến, Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Nguyễn Hồng Sâm.

Khởi công đồng loạt 12 dự án, khánh thành thông xe 4 dự án tuyến cao tốc Bắc – Nam
Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp báo thông tin về tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 và giai đoạn 2021 – 2025. (Ảnh: VGP/Đức Tuân)

Theo Bộ GTVT, đối với dự án cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2017 – 2020 (giai đoạn 1), đoạn Cam Lộ – La Sơn đã hoàn thành và sẽ được Bộ GTVT tổ chức khánh thành đưa vào khai thác, sử dụng từ ngày 31/12/2022 theo tiêu chuẩn đường cao tốc. Sẽ thông xe kỹ thuật 3 đoạn: Mai Sơn – QL45, Vĩnh Hảo – Phan Thiết và Phan Thiết – Dầu Giây vào ngày 31/12/2022.

Bộ GTVT tiếp tục chỉ đạo các Ban QLDA, nhà thầu phát huy phong trào thi đua “120 ngày đêm”, giữ vững nhịp độ, không khí khẩn trương, quyết tâm thi công trên công trường, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành các hạng mục công việc còn lại để đưa các dự án vào khai thác, sử dụng trước ngày 30/4/2023.

Đổi mới tư duy ngay từ việc khởi công dự án

Thông tin tại buổi họp báo, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Danh Huy cho biết, tính từ thời điểm Quốc hội ban hành Nghị quyết 44 ngày 11/1/2022 đến nay, trong vòng chưa đầy 1 năm, Bộ GTVT đã hoàn thiện toàn bộ thủ tục, đảm bảo đủ điều kiện khởi công theo quy định của pháp luật toàn bộ 12 dự án thành phần cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2021 – 2025.

Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A trước đây thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục thông thường, thời gian từ khi phê duyệt đến thời điểm khởi công thường mất tối thiểu là 2 năm.

Song, dự án cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2 với hàng loạt cơ chế đặc thù được Chính phủ cho phép áp dụng cùng sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GTVT, sự vào cuộc rốt ráo của các địa phương có dự án đi qua cùng sự ủng hộ, đồng thuận của nhân dân vùng dự án đi qua, một khối lượng công việc khổng lồ đã được giải quyết, rút ngắn 1/2 thời gian thực hiện thủ tục đầu tư so với dự án thông thường.

Cũng theo Thứ trưởng Bộ GTVT, trên cơ sở điều kiện khởi công đã được đảm bảo, Bộ GTVT đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho khởi công 12 gói thầu đầu tiên thuộc 12 dự án thành phần cao tốc Bắc – Nam giai đọan 2021 – 2025 vào ngày 1/1/2023.

“Lễ khởi công lần này sẽ được triển khai đồng loạt với 12 điểm cầu. Trong đó, điểm cầu trung tâm được đặt tại Quảng Ngãi. Hai điểm cầu chính được tổ chức tại Quảng Bình, Hậu Giang và 9 điểm cầu phụ khác.

Cách thức tổ chức này cũng là chủ trương mới thực hiện đúng phương châm đổi tư duy, cách làm nhằm cụ thể hóa mục tiêu đột phá kết cấu hạ tầng giao thông trong thời gian sớm nhất theo Nghị quyết Đại hội Đảng XIII”, ông Huy nói .

Đổi mới tư duy ngay từ việc khởi công dự án
Thứ trưởng Nguyễn Danh Huy cho biết, lễ khởi công lần này sẽ được triển khai đồng loạt với 12 điểm cầu. (Ảnh VGP/Đức Tuân)

Thông tin thêm, Thứ trưởng Bộ GTVT cho biết, trước khi khởi công dự án cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2, vào ngày 31/12 tới đây, cao tốc Bắc – Nam đoạn Cam Lộ – La Sơn cũng sẽ được khánh thành, đưa vào khai thác.

Với 3 dự án cao tốc còn lại, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Bộ GTVT, sự nỗ lực vượt qua khó khăn của nhà thầu, tư vấn giám sát, các ban QLDA, đến 31/12 cũng sẽ cơ bản đáp ứng điều kiện thông xe kỹ thuật, tiến tới hoàn thành, đưa dự án vào khai thác vào ngày 30/4/2023.

Sau phát biểu của Thứ trưởng Nguyễn Danh Huy, lãnh đạo và các cơ quan của Bộ GTVT đã trả lời, giải đáp các vấn đề báo chí quan tâm.

Có phương án bảo đảm nguồn vật liệu xây dựng cao tốc Bắc – Nam vùng ĐBSCL chưa?

PV Báo Pháp luật: Vật liệu cát ở khu vực ĐBSCL rất khó khăn. Xin hỏi Bộ GTVT đã có phương án nào để bảo đảm nguồn vật liệu xây dựng cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2 chưa?

Ông Nguyễn Tiến Minh, Cục phó Cục Đầu tư xây dựng (Bộ GTVT): 47 triệu m3 đất đắp nền các dự án cao tốc Bắc-Nam giai đoạn này tập trung ở 4 địa phương có cát cơ bản đáp ứng trữ lượng gồm: An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Sóc Trăng.

Nghị quyết của Chính phủ cho phép sử dụng cơ chế đặc thù nâng công suất các mỏ tối đa lên 50% và khai thác các mỏ mới giao cho nhà thầu triển khai.

Thời gian vừa qua, Bộ GTVT đã phối hợp với Bộ TNMT làm việc với các địa phương khu vực ĐBSCL có nguồn cát và cả những địa phương không có nguồn vật liệu. Thủ tướng Chính phủ đã xác định đây là dự án quan trọng quốc gia, nên các tỉnh có nguồn vật liệu đều có trách nhiệm chung.

Tại các buổi làm việc với các địa phương, Bộ TNMT đã yêu cầu các địa phương có nguồn cát làm thủ tục triển khai các mỏ mới, giao các tỉnh theo thứ tự ưu tiên dự án nào cần trước thì cấp trước để phân bổ nguồn cát đảm bảo tiến độ thi công các dự án.

Song song với việc nghiên cứu khoanh vùng khu vực khoáng sản của Bộ TNMT, Bộ GTVT chủ động chỉ đạo các đơn vị tham mưu cùng các Ban QLDA về việc sử dụng cát biển làm vật liệu đắp đường.

Theo đánh giá của đơn vị tư vấn, về cơ bản cát biển đáp ứng yêu cầu về thành phần hạt để đắp nền đường. Hiện tư vấn đang đánh giá việc ảnh hưởng của nhiễm mặt với môi trường xung quanh khi sử dụng cát biển thay thế vật liệu đắp đường.

Bộ GTVT dự kiến sẽ triển khai sử dụng cát biển đắp đường với đoạn tuyến Hậu Giang – Cà Mau. Sau khi thử nghiệm sẽ có đánh giá để khoanh vùng cấp mỏ khai thác cát biển đưa vào sử dụng đắp đường.

Dự kiến, đến cuối năm 2023 mới có thể có đánh giá về việc sử dụng cát biển thay thế vật liệu đắp đường. Hiện thi công cao tốc vẫn sử dụng cát sông.

Khắc phục những hạn chế về vật liệu trong thi công dự án cao tốc Bắc-Nam giai đoạn 1, Bộ GTVT đã có văn bản báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho nhà thầu được khai thác mỏ.

Năm vừa qua Chính phủ cũng ban hành 2 Nghị quyết quan trọng (Nghị quyết 60 và Nghị quyết 133) cho phép nhà thầu rút ngắn thời gian cấp phép khai thác mỏ (theo quy định ban đầu là 13 bước nhưng đã được rút ngắn đối với giai đoạn 2).

Hiện nay, vật liệu để xây dựng cao tốc giai đoạn 1 và giai đoạn 2 cơ bản được đáp ứng. Đặc biệt, vật liệu thi công cao tốc Bắc-Nam giai đoạn 2 hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về tiến độ triển khai thi công dự án.

Ông Nguyễn Tiến Minh, Cục phó Cục Đầu tư xây dựng (Bộ GTVT):
Ông Lê Quyết Tiến, Quyền Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng: Bảo đảm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực. (Ảnh VGP/Đức Tuân)

Tiêu chí lựa chọn nhà thầu mạnh là như thế nào?

PV Báo Thanh Niên: Một trong những cơ chế đặc thù xây dựng cao tốc Bắc-Nam giai đoạn 2 là chỉ định thầu. Xin hỏi tiêu chí Bộ GTVT lựa chọn nhà thầu mạnh là như thế nào?

Ông Lê Quyết Tiến, Quyền Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng: Bộ GTVT đã chỉ đạo các Ban QLDA xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật. Quy trình lựa chọn nhà thầu cũng theo đúng các bước, đúng trình tự.

Bộ GTVT còn chỉ đạo chủ đầu tư, Ban QLDA đăng thầu về dự án công khai trên Báo Đấu thầu, Cổng TTĐT Bộ GTVT, trang điện tử của các Ban QLDA để các nhà thầu nắm bắt thông tin, lựa chọn đối tác đủ khả năng thực hiện dự án. Ban QLDA sẽ dựa vào các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà thầu có năng lực.

Về việc xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu, các tiêu chí được xây dựng trên cơ sở tuân thủ pháp luật về đấu thầu. Bộ KHĐT đã có Thông tư 08 để các Ban QLDA dựa vào đánh giá. Nghị định 15 của Chính phủ cũng quy định về năng lực nhà thầu.

Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu đã được tiến hành song song với công tác khảo sát thiết kế, dự toán.

Đến nay, các Ban QLDA đã phê duyệt kết quả chỉ định thầu, đảm bảo tuân thủ pháp luật, lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của dự án. Về quy trình thủ tục đều tuân thủ theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, để đảm bảo công khai minh bạch công tác lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của dự án, Bộ GTVT tổ chức nhiều cuộc họp, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, đăng tải thông tin nhà thầu công khai rộng rãi và Bộ GTVT cũng nghiêm cấm các hành vi không minh bạch trong lựa chọn nhà thầu.

Bộ GTVT hiểu rằng việc lựa chọn nhà thầu quyết định sự thành công của dự án. Ngay từ khi lập quy trình chỉ định thầu, Bộ GTVT đều thực hiện đúng quy định của Chính phủ về chỉ định thầu.

Bộ GTVT cũng yêu cầu các chủ đầu tư có trách nhiệm chính trong thẩm định việc phê duyệt các bước, các khâu trong công tác chỉ định thầu. Cục Quản lý đầu tư xây dựng của Bộ GTVT cũng giám sát, theo dõi để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.

Hiện nay, quá trình lựa chọn nhà thầu bằng chỉ định thầu đảm bảo quy định với kết quả là Bộ GTVT đã ký hợp đồng của 14 gói thầu, đáp ứng điều kiện khởi công.

Kế hoạch xây dựng trạm dừng nghỉ như thế nào?

PV: Hiện có tuyến cao tốc chưa có trạm dừng nghỉ, xin hỏi Bộ GTVT đã có kế hoạch xây dựng trạm dừng nghỉ như thế nào?

Ông Lê Kim Thành, Cục trưởng Cục Đường cao tốc Việt Nam: Dự án cao tốc Bắc – Nam phía Đông có đặc điểm ngoài khai thác công trình còn có các yếu tố khác mang tính chất kinh doanh.

Trong Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư xác định rõ nội dung việc xây dựng trạm dừng nghỉ theo hình thức xã hội hóa và chi phí xây dựng không tính vào tổng mức đầu tư của dự án.

Bộ GTVT đã phê duyệt vị trí và quy mô các trạm dừng nghỉ và đang xây dựng cơ chế để đầu tư trạm dừng nghỉ, trong đó xây dựng Thông tư để kêu gọi đầu tư, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ để đề xuất lựa chọn nhà đầu tư.

Trên thực tế hiện nay rất khó khăn trong việc xác định doanh thu của trạm dừng nghỉ vì không có phương pháp xác định, khó ước tính lượng xe sẽ vào trạm dừng nghỉ.

Về việc một số trạm dừng nghỉ chưa đáp ứng với quy định hiện hành, chúng tôi đang tiếp tục rà soát.

Bộ GTVT chỉ đạo Cục Đường cao tốc cùng các cơ quan liên quan như Cục Đường bộ Việt Nam khảo sát, đánh giá và xây dựng Thông tư làm cơ sở kêu gọi đầu tư trạm dừng nghỉ để phục vụ các dự án cao tốc tiếp theo.

PV Đài Tiếng nói Việt Nam: Các nhà thầu tham gia 12 gói thầu lần này đều được nhận định là lớn và mạnh. Tiêu chí nào được đưa ra đánh giá lớn và mạnh này?

Ông Lê Quyết Tiến, Quyền Cục trưởng Cục Quản lý đầu tư xây dựng: Bên cạnh xây dựng bộ tiêu chí theo đúng quy định về xây dựng và về đấu thầu hiện hành, Bộ GTVT đã đề nghị chủ đầu tư đăng tải thông tin gói thầu kèm theo tiêu chí để các nhà thầu tiếp cận thông tin, tự đánh giá năng lực của mình, xác định khả năng tham gia dự án với tư cách độc lập hoặc liên danh.

Trên cơ sở đề xuất của các nhà thầu, các ban QLDA sẽ sàng lọc, xác định nhà thầu đủ điều kiện nhận hồ sơ.

Để xác định được nhà thầu nào là mạnh hay đủ năng lực, ngoài quy định pháp luật về đấu thầu, căn cứ hướng dẫn Thông tư 08 của Bộ KH – ĐT, Nghị định 15 của Chính phủ, Ban QLDA 6 đã được Bộ GTVT giao xây dựng bộ tiêu chí mẫu, các cơ quan tham mưu của Bộ cũng đã tham gia, thống nhất một số tiêu chí quan trọng.

Ví dụ, về yêu cầu năng lực hành nghề thi công xây dựng, khảo sát thiết kế, tất cả các nhà thầu phải là hạng I.

Về tiêu chí năng lực tài chính, doanh thu, nguồn lực tài chính, với gói thầu từ 3.000 – 8.000 tỷ đồng, nhà thầu phả có năng lực tài chính tương ứng với quy mô gói thầu.

Đối với tiêu chí kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trước đây, theo quy định cũ, nhà thầu đã từng thi công hợp đồng có giá trị bằng 70% giá trị gói thầu đang xét. Song, nếu áp dụng quy định này sẽ khó lựa chọn được nhà thầu phù hợp.

Căn cứ theo Thông tư 08 của Bộ KH – ĐT, yêu cầu được đưa ra là nhà thầu từng thực hiện các hợp đồng dự án có giá trị bằng 50% giá trị gói thầu đang xét. Với tiêu chí này, chỉ có những nhà thầu thi công dự án quy mô lớn mới đáp ứng được./.

]]>
Bộ trưởng GTVT: Tới năm 2025, miền Trung có thêm 1.200km cao tốc https://trithucdoanhnhan.net/bo-truong-gtvt-toi-nam-2025-mien-trung-co-them-1-200km-cao-toc/ Sat, 11 Feb 2023 12:17:32 +0000 https://www.trithucdoanhnhan.net/?p=3535

Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thắng khẳng định quyết tâm đến năm 2025 hoàn thành đưa vào khai thác tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đưa tổng chiều dài đường cao tốc trong vùng từ 193km lên 1.390km…

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thắng khẳng định quyết tâm đến năm 2025 hoàn thành đưa vào khai thác tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đưa tổng chiều dài đường cao tốc trong vùng từ 193km lên 1.390km; hoàn thành tuyến đường bộ ven biển.

Bộ trưởng GTVT: Tới năm 2025, miền Trung có thêm 1.200km cao tốc
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị. (Ảnh: VGP/Nhật Bắc)

Sáng 5/2, tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và xúc tiến đầu tư vùng.

Tham luận tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thắng cho biết giai đoạn 2005 – 2020, ngân sách Trung ương, địa phương và huy động ngoài ngân sách để đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông vùng lên đến khoảng 246.000 tỷ đồng. Nhờ đó, diện mạo hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của Vùng đã có sự thay đổi rõ rệt, nhiều công trình quan trọng đã được đầu tư đưa vào khai thác.

Về đường bộ, đã đưa vào khai thác đường Hồ Chí Minh và mở rộng toàn tuyến Quốc lộ 1; 2 dự án thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, tổng chiều dài 193 km (đoạn La Sơn – Hòa Liên, đoạn Đà Nẵng – Quảng Ngãi), nâng cấp các tuyến quốc lộ trục ngang trọng yếu.

Về đường sắt, đã và đang cải tạo, nâng cấp duy trì khai thác 1.462km đường sắt hiện có để kết nối tất cả các địa phương trong vùng.

Về hàng hải, đã đầu tư để hình thành 9 cảng biển loại I, 4 cảng biển loại II và 1 cảng biển loại III. Đường thủy nội địa đang khai thác 11 tuyến, tổng chiều dài 670km; đưa vào khai thác có hiệu quả tuyến vận tải thủy ven biển, vận tải từ bờ ra đảo.

Về hàng không, là vùng có mật độ cảng hàng không lớn nhất so với cả nước, trong đó có 5 cảng hàng không quốc tế, 4 cảng hàng không nội địa.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của vùng vẫn còn một số tồn tại, bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh mới, như chưa hình thành được hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, các tuyến vận tải có lưu lượng lớn. Giao thông kết nối vùng, liên vùng, kết nối trục ngang theo hướng Đông – Tây còn hạn chế; kết nối đường sắt với các cảng biển chưa được chú trọng; thị phần vận tải chưa hợp lý; một số cảng biển, cảng hàng không khai thác chưa hiệu quả; chưa phát huy được vai trò đầu mối trung chuyển, quá cảnh hàng hóa cho khu vực Tây Nguyên và ASEAN.

Nguyên nhân chủ yếu do công tác lập quy hoạch thiếu tính liên kết, chưa đồng bộ; kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giữa các địa phương trong vùng còn thiếu đồng bộ, chưa chú trọng đến kết nối vùng, liên vùng; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu; chưa có các cơ chế, chính sách đủ mạnh để huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách; hệ thống thể chế, chính sách còn bất cập.

Bộ trưởng GTVT: Tới năm 2025, miền Trung có thêm 1.200km cao tốc
Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thắng khẳng định, Bộ GTVT sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương tập trung mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ. (Ảnh: VGP/Nhật Bắc)

Phấn đấu khởi công các đoạn ưu tiên của tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam

Quán triệt các quan điểm, mục tiêu của Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 26-NQ/TW với mục tiêu đến năm 2030, Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ “có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại”, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GTVT sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương tập trung mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Vùng.

Quyết tâm đến năm 2025 hoàn thành đưa vào khai thác tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, đưa tổng chiều dài đường cao tốc trong vùng từ 193km lên 1.390km; hoàn thành tuyến đường bộ ven biển, cải tạo nâng cấp các tuyến quốc lộ đã có trong danh mục đầu tư công trung hạn.

Đến năm 2030, hoàn thành các tuyến cao tốc trục ngang có lưu lượng lớn như Vinh – Thanh Thủy, Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột, kêu gọi đầu tư tuyến cao tốc từ Cam Lộ – Lao Bảo, Đà Nẵng – Thạch Mỹ – Ngọc Hồi – Bờ Y, Quy Nhơn – Pleiku; nâng cấp các tuyến quốc lộ trọng yếu kết nối Đông Tây, đặc biệt là kết nối với các cảng biển lớn.

Tiếp tục nâng cấp để khai thác hiệu quả tuyến đường sắt Bắc – Nam hiện tại, chuẩn bị đầu tư để phấn đấu khởi công các đoạn ưu tiên của tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc- Nam; nghiên cứu kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt kết nối vùng với khu vực Tây Nguyên (Đà Nẵng – Kon Tum – Gia Lai – Đắk Lắk – Đắk Nông – Bình Phước) và cửa khẩu quốc tế (Vũng Áng – Mụ Giạ; Mỹ Thủy – Lao Bảo), khôi phục tuyến đường sắt phục vụ du lịch Tháp Chàm – Đà Lạt.

Nâng cao hiệu quả khai thác các hàng lang vận tải thủy ven biển và các tuyến vận tải thủy kết nối với các cảng biển; phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa phục vụ du lịch và kết nối từ bờ ra đảo; huy động nguồn lực đầu tư các bến cảng thuộc các cảng biển có tiềm năng phát triển thành cảng đặc biệt như Nghi Sơn, Cửa Lò, Liên Chiểu, Vân Phong.

Nâng cấp, cải tạo và nâng cao hiệu quả khai thác 9 cảng hàng không hiện có trong vùng; đầu tư xây dựng cảng hàng không Phan Thiết, Quảng Trị, nghiên cứu khai thác lưỡng dụng sân bay Thành Sơn và đầu tư một số sân bay chuyên dụng.

Phát triển đồng bộ hệ thống logistics cấp quốc gia, khu vực và quốc tế gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, các hành lang kinh tế trọng điểm.

Đến năm 2045, phát triển mạng lưới giao thông vận tải của Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045.

Để đạt được các mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển, tạo động lực tăng trưởng cho Vùng, Bộ GTVT đề xuất một số giải pháp.

Một là, cần đổi mới tư duy, tầm nhìn, phát huy sự năng động, sáng tạo của các địa phương trong quy hoạch, quản lý, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết nội vùng, liên vùng trong quản lý, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để tạo không gian kinh tế thống nhất, khắc phục các điểm nghẽn, tăng năng lực cạnh tranh vùng; đầu tư kết cấu hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu, hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế biển, mở rộng quan hệ đối ngoại, nhất là với nước bạn Lào và các nước trong Tiểu vùng sông Mekong.

Hai là, cần đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền cho các địa phương trong vùng đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh/thành phố, đặc biệt là các công trình đường bộ, đường thủy nội địa, hàng không để phát huy tính chủ động của các địa phương trong huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

Ba là, đa dạng nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để huy động vốn tư nhân, vốn hợp pháp khác tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó ưu tiên các nguồn lực để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm, có vai trò động lực, lan toả, liên kết vùng, kết nối các cảng biển và cửa khẩu quốc tế; kết hợp hiệu quả nguồn vốn Trung ương và địa phương với nguồn vốn huy động ngoài ngân sách.

Bốn là, các địa phương sớm hoàn thành quy hoạch tỉnh đảm bảo phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng, khai thác có hiệu quả quỹ đất sau khi các dự án kết cấu hạ tầng giao thông được đầu tư; kiện toàn bộ máy đủ năng lực để làm cơ quan chủ quản và chủ đầu tư các dự án đường bộ cao tốc; chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng và quản lý chặt chẽ hành lang an toàn giao thông.

Năm là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, logistics triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông; ứng dụng công nghệ trong tổ chức, điều hành giao thông, giảm ùn tắc tại khu vực ra vào đầu mối vận tải lớn (cảng biển, cảng hàng không).

Với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước cùng với sự nỗ lực, quyết liệt, năng động, sáng tạo của các địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, Bộ GTVT tin tưởng rằng Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ sẽ có một hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng và hạ tầng kinh tế xã hội nói chung đồng bộ, hiện đại, hoàn thành mục tiêu Bộ Chính trị đặt ra tại Nghị quyết số 26-NQ/TW./.

]]>